Trường Chính trị Tôn Đức Thắng Tỉnh An Giang

Những quy định mới về viết hoa trong văn bản hành chính

06:44 20/07/2020

Ngày 05/3/2020, Nghị định số 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ về công tác văn thư được ban hành và có hiệu lực ngay từ ngày ký. Nghị định này đã thay thế cho Nghị định số 110/2004/NĐ-CP và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư.

 

Nội dung Nghị định số 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư có rất nhiều điểm mới, trong chuyên đề này chỉ giới thiệu các quy định có liên quan đến cách viết hoa trong văn bản hành chính, đặc biệt các quy định này có nhiều điểm mới so với Thông tư số 01/2011/TT- BNV của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (căn cứ theo tính thứ bậc của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật những quy định mới của Nghị định 30 sẽ được áp dụng thay thế cho các quy định của Nghị định 110, Nghị định 09 và Thông tư 01 bắt đầu từ ngày 05/03/2020).

A. So sánh các quy định viết hoa trước đây và hiện nay

Tại Phụ lục II của Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về “Viết hoa trong văn bản hành chính” như sau:

I. Viết hoa vì phép đặt câu

Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!) và khi xuống dòng.

Trước đây, Thông tư 01/2011/TT-BNV còn quy định viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh sau dấu chấm lửng (…); sau dấu hai chấm (:); sau dấu hai chấm trong ngoặc kép (: “…”)

à những quy định này hiện nay đều hủy bỏ trừ quy định viết hoa khi xuống dòng.

II. Viết hoa danh từ riêng chỉ tên người

1. Tên người Việt Nam

a) Tên thông thường: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ riêng chỉ tên người. Ví dụ: Nguyễn Ái Quốc, Trần Phú,…

b) Tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch sử: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết. Ví dụ: Vua Hùng, Bà Triệu, Ông Gióng, Bác Hồ, Cụ Hồ,…

2. Tên người nước ngoài được phiên âm chuyển sang tiếng Việt

a) Trường hợp phiên âm sang âm Hán – Việt: Viết theo quy tắc viết tên người Việt Nam. Ví dụ: Kim Nhật Thành, Mao Trạch Đông, Thành Cát Tư Hãn,…

b) Trường hợp phiên âm không sang âm Hán – Việt (phiên âm trực tiếp sát cách đọc của nguyên ngữ): Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành phần. Ví dụ: Vla-đi-mia I-lích Lê-nin, Phri-đrích Ăng-ghen,…

III. Viết hoa tên địa lý

1. Tên địa lý Việt Nam

a) Tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; xã, phường, thị trấn) với tên riêng của đơn vị hành chính đó: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên riêng và không dùng gạch nối. Ví dụ: thành phố Thái Nguyên, tỉnh Nam Định,…

b) Trường hợp tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung kết hợp với chữ số, tên người, tên sự kiện lịch sử: Viết hoa cả danh từ chung chỉ đơn vị hành chính đó. Ví dụ: Quận 1, Phường Điện Biên Phủ,…

c) Trường hợp viết hoa đặc biệt: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trước đây, theo Thông tư  01/2011/TT-BNV thì chỉ có Thủ đô Hà Nội được viết hoa chữ “Thủ”, không quy định về thành phố Hồ Chí Minh à nay phải viết hoa từ “Thành” khi nói về Thành phố Hồ Chí Minh.

d) Tên địa lí được cấu tạo giữa danh từ chung chỉ địa hình (sông, núi, hồ, biển, cửa, bến, cầu, vũng, lạch, vàm,…) với danh từ riêng (có một âm tiết) trở thành tên riêng của địa danh đó: Viết hoa tất cả các chữ cái tạo nên địa danh. Ví dụ: Cửa Lò, Vũng Tàu, Lạch Tray, Vàm Cỏ, Cầu Giấy,…

Trường hợp danh từ chung chỉ địa hình đi liền với danh từ riêng: Không viết hoa danh từ chung mà chỉ viết hoa danh từ riêng. Ví dụ: biển Cửa Lò, chợ Bến Thành, sông Vàm Cỏ, vịnh Hạ Long,…

đ) Tên địa lý chỉ một vùng, miền, khu vực nhất định được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với từ chỉ phương hướng khác: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Đối với tên địa lý chỉ vùng, miền riêng được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với danh từ chỉ địa hình thì viết hoa các chữ cái đầu mỗi âm tiết. Ví dụ: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Bộ,…

2. Tên địa lý nước ngoài được phiên âm chuyển sang tiếng Việt

a) Tên địa lý đã được phiên âm sang âm Hán – Việt: Viết theo quy tắc viết hoa tên địa lý Việt Nam. Ví dụ: Bắc Kinh, Bình Nhưỡng, Pháp, Anh,…

b) Tên địa lý phiên âm không sang âm Hán – Việt (phiên âm trực tiếp sát cách đọc của nguyên ngữ): Viết hoa theo quy tắc viết hoa tên người nước ngoài quy định tại điểm b khoản 2 Mục II Phụ lục này. Ví dụ: Mát-xcơ-va, Men-bơn,…

IV. Viết hoa tên cơ quan, tổ chức

1. Tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam

a) Viết hoa chữ cái đầu của các từ, cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức. Ví dụ: Ban Chỉ đạo trung ương về Phòng chống tham nhũng, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Sở Tài chính,…

b) Trường hợp viết hoa đặc biệt: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn phòng Trung ương Đảng,…

2. Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài

a) Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài đã dịch nghĩa: Viết hoa theo quy tắc viết tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam. Ví dụ: Liên hợp quốc (UN), Tổ chức Y tế thế giới (WHO),…

b) Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài được sử dụng trong văn bản ở dạng viết tắt: Viết bằng chữ in hoa như nguyên ngữ hoặc chuyển tự La-tinh nếu nguyên ngữ không thuộc hệ La-tinh. Ví dụ: WTO, UNDP, UNESCO, ASEAN,…

V. Viết hoa các trường hợp khác

1. Danh từ thuộc trường hợp đặc biệt: Nhân dân, Nhà nước.

Trước đây Thông tư 01/2011/TT-BNV không quy định viết hoa đối với các trường hợp này.

2. Tên các huân chương, huy chương, các danh hiệu vinh dự: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành phần tạo thành tên riêng và các từ chỉ thứ, hạng. Ví dụ: Huân chương Sao vàng, Nghệ sĩ Nhân dân, Anh hùng Lao động,…

3. Tên chức vụ, học vị, danh hiệu: Viết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với tên người cụ thể. Ví dụ: Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Giáo sư Tôn Thất Tùng,…

4. Danh từ chung đã riêng hóa

Viết hoa chữ cái đầu của từ, cụm từ chỉ tên gọi đó trong trường hợp dùng trong một nhân xưng, đứng độc lập và thể hiện sự trân trọng. Ví dụ: Bác, Người (chỉ Chủ tịch Hồ Chí Minh), Đảng (chỉ Đảng Cộng sản Việt Nam),…

5. Tên các ngày lễ, ngày kỉ niệm: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên gọi ngày lễ, ngày kỷ niệm. Ví dụ: ngày Quốc khánh 2-9, ngày Tổng tuyển cử đầu tiên, ngày Quốc tế Lao động 1-5, ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10,…

6. Tên các loại văn bản: Viết hoa chữ cái đầu của tên loại văn bản và chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi của văn bản trong trường hợp nói đến một văn bản cụ thể. Ví dụ: Bộ luật Hình sự, Luật Tổ chức Quốc hội,…

7. Trường hợp viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản cụ thể thì viết hoa chữ cái đầu của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.

Ví dụ:

– Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 103 Mục 5 Chương XII Phần I của Bộ luật Hình sự. không viết hoa từ “điểm”, “khoản”)

– Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Tiểu mục 1 Mục 1 Chương III của Nghị quyết số 351/2017/UBTVQH14. không viết hoa từ “điểm”, “khoản”)

8. Tên các năm âm lịch, ngày tết, ngày và tháng trong năm

a) Tên các năm âm lịch: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Ví dụ: Kỷ Tỵ, Tân Hợi, Mậu Tuất, Mậu Thân,…

b) Tên các ngày tết: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi. Ví dụ: tết Nguyên đán, tết Đoan ngọ, tết Trung thu. Viết hoa chữ Tết trong trường hợp thay cho tết Nguyên đán.

Trước đây, Thông tư 01/2011/TT-BNV còn quy định viết hoa đối với cả tên các ngày tiết như  tiết Lập xuân; tiết Đại hàn.

c) Tên các ngày trong tuần và tháng trong năm: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết chỉ ngày và tháng trong trường hợp không dùng chữ số. Ví dụ: thứ Hai, thứ Tư, tháng Năm, tháng Tám,…

9. Tên các sự kiện lịch sử và các triều đại: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành sự kiện và tên sự kiện, trong trường hợp có các con số chỉ mốc thời gian thì ghi bằng chữ và viết hoa chữ đó. Ví dụ: Triều Lý, Triều Trần, Phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, Cách mạng tháng Tám,…

10. Tên các tác phẩm, sách báo, tạp chí: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên tác phẩm, sách báo. Ví dụ: từ điển Bách khoa toàn thư, tạp chí Cộng sản,…

Bỏ quy định về việc viết hoa đối với tên gọi các tôn giáo, giáo phái; tên gọi ngày lễ tôn giáo. Còn lại, đối với những trường hợp viết hoa khác, Nghị định 30 tiếp tục kế thừa các quy định tại Thông tư 01/2011/TT-BNV. Xem bảng tóm tắt sau:

STT

Quy tắc viết hoa

Ví dụ

I

VIẾT HOA ĐẦU CÂU

 

Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh:

- sau dấu chấm câu (.);

- sau dấu chấm hỏi (?);

- sau dấu chấm than (!);

- khi xuống dòng

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển...”

II

VIẾT HOA DANH TỪ RIÊNG TÊN NGƯỜI

1

Tên người Việt Nam

Tên người thông thường: viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ riêng chỉ tên người

Nguyễn Ái Quốc, Trần Phú

Tên hiệu hay tên gọi nhân vật lịch sử: viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết

Vua Hùng, Bà Triệu, Ông Gióng, Bác Hồ

2

Tên người nước ngoài phiên âm sang tiếng Việt

Phiên âm sang âm Hán - Việt: viết theo quy tắc viết tên người Việt Nam

Kim Nhật Thành, Mao Trạch Đông

Phiên âm trực tiếp sát cách đọc của nguyên ngữ: viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành phần

Vla-đi-mia I-lích Lê-nin, Phri-đrích Ăng-ghen

III

VIẾT HOA TÊN ĐỊA LÝ

1

Tên địa lý Việt Nam

Tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung với tên riêng của đơn vị hành chính: viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên riêng và không dùng gạch nối

thành phố Thái Nguyên, tỉnh Nam Định

Tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung kết hợp với chữ số, tên người, tên sự kiện lịch sử: viết hoa cả danh từ chung chỉ đơn vị hành chính đó

Quận 1, Phường Điện Biên Phủ

Trường hợp viết hoa đặc biệt

Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh

Tên địa lý được cấu tạo giữa danh từ chung chỉ địa hình với danh từ riêng (có một âm tiết) trở thành tên riêng của địa danh đó: viết hoa tất cả các chữ cái tạo nên địa danh

Lò, Vũng Tàu, Lạch Trường, Vàm Cỏ,

Tên địa lý có danh từ chung chỉ địa hình đi liền với danh từ riêng: không viết hoa danh từ chung mà chỉ viết hoa danh từ riêng

biển Cửa Lò, chợ Bến Thành

Tên địa lý chỉ một vùng, miền, khu vực nhất định được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với từ chỉ phương hướng khác: viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi.

Tây Bắc, Đông Bắc

2

Tên địa lý nước ngoài phiên âm sang tiếng Việt

Tên địa lý đã được phiên âm sang âm Hán - Việt: viết theo quy tắc viết hoa tên địa lý Việt Nam

Bắc Kinh, Bình Nhưỡng,

Phiên âm trực tiếp sát cách đọc của nguyên ngữ: viết hoa theo quy tác viết hoa tên người nước ngoài

Mát-xcơ-va, Men-bơn

IV

VIẾT HOA TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC

1

Cơ quan, tổ chức của Việt Nam

 

Viết hoa chữ cái đầu của các từ, cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức.

Ban Chỉ đạo trung ương về Phòng chống tham nhũng, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường

Trường hợp viết hoa đặc biệt

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn phòng Trung ương Đảng

2

Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài

Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài đã dịch nghĩa: viết hoa theo quy tắc viết tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam.

Liên hợp quốc, Tổ chức Y tế thế giới

Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài được sử dụng trong văn bản ở dạng viết tắt: viết bằng chữ in hoa như nguyên ngữ hoặc chuyển tự La-tinh nếu nguyên ngữ không thuộc hệ La-tinh.

WTO, UNDP, UNESCO

V

VIẾT HOA CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC

1

Trường hợp đặc biệt

Nhân dân, Nhà nước

2

Tên các huân chương, huy chương, các danh hiệu vinh dự: viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành phần tạo thành tên riêng và các từ chỉ thứ, hạng.

Huân chương Sao vàng, Nghệ sĩ Nhân dân, Anh hùng Lao động

3

Tên chức vụ, học vị, danh hiệu: viết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với tên người cụ thể

Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,

4

Danh từ chung đã riêng hóa: viết hoa chữ cái đầu của từ, cụm từ chỉ tên gọi đó trong trường hợp dùng trong một nhân xưng, đứng độc lập và thể hiện sự trân trọng

Bác, Người (chỉ Chủ tịch Hồ Chí Minh), Đảng (chỉ Đảng Cộng sản Việt Nam)

5

Tên các ngày lễ, ngày kỷ niệm: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên gọi ngày lễ, ngày kỷ niệm.

ngày Quốc khánh 2-9, ngày Tổng tuyển cử đầu tiên

6

Tên các loại văn bản: viết hoa chữ cái đầu của tên loại văn bản và chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất

Bộ luật Hình sự, Luật Tổ chức Quốc hội

7

Viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản cụ thể thì viết hoa chữ cái đầu của phần, chương, mục, tiểu mục, điều

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 103 Mục 5 Chương XII Phần I của Bộ luật Hình sự

8

Tên các năm âm lịch, ngày tết, ngày và tháng trong năm

 

Kỷ Tỵ, Tân Hợi

tết Đoan ngọ, tết Trung thu

thứ Hai, thứ Tư, tháng Năm

9

Tên các sự kiện lịch sử và các triều đại: viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành sự kiện và tên sự kiện

Triều Lý, Triều Trần, Phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh

10

Tên các tác phẩm, sách báo, tạp chí: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên tác phẩm, sách báo.

từ điển Bách khoa toàn thư, tạp chí Cộng sản

Trên đây là toàn bộ các trường hợp phải viết hoa theo Nghị định 30.

B. Vận dụng vào nội dung giảng dạy

Cập nhật các quy định sửa đổi, bổ sung về viết hoa như trên để soạn thảo văn bản, giáo án, đưa vào các bài giảng thuộc chương trình Trung cấp lý luận chính trị hành chính (như bài Kỹ năng soạn thảo văn bản – phần V.1) và chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên (bài Kỹ năng soạn thảo văn bản; bài Kỹ năng viết báo cáo) là yêu cầu cần thiết đối với viên chức, giảng viên. Trên cơ sở nội dung các cập nhật của giảng viên, về phía học viên cũng cần áp dụng ngay vào trong thảo luận thực hành trên lớp để có thể nhớ ngay những điểm mới của quy định này./.

Tài liệu tham khảo

- Nghị định số 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ về công tác văn thư.

- Luật Lưu trữ năm 2011.

- Thông tư số 01/2011/TT- BNV của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.

- Nghị định số 110/2004/NĐ-CP của Chính phủ về công tác văn thư.

- Nghị định số 09/2010/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư.

ThS. Phan Thị Hoàng Mai - giảng viên Khoa Nhà nước và Pháp luật

các tin khác